Hỏi: Năm nay tôi đã 52 tuổi nhưng mới tham gia đóng bảo hiểm xã hội 10 năm. Liệu tôi có cơ hội để có lương hưu không?

Các căn cứ cụ thể theo quy định pháp luật về điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 như sau:

1. Về điều kiện hưởng lương hưu

Căn cứ theo điều 219 Bộ luật lao động 2019 thì điều kiện hưởng lương hưu được chia ra các trường hợp cụ thể như sau:

Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

huu

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; 

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:

“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”.

Căn cứ theo quy định trên, điều kiện được hưởng lương hưu là cần đáp ứng độ tuổi nghỉ hưu và thời gian đóng BHXH đủ 20 năm đóng BHXH.

2. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu

Tuổi nghỉ hưu được quy định rõ tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, từ những quy định trên thì có thể thấy điều kiện để hưởng lương hưu là phải đóng BHXH từ đủ 15 năm đến 20 năm tuỳ theo tính chất công việc mà bạn đang làm tuy nhiên bạn mới đóng BHXH được 10 năm thì không thuộc trường hợp được hưởng lương hưu và phải tham gia đóng đủ thời gian theo quy định thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu. Ngoài ra bạn còn phải thoả mãn theo tuổi nghỉ hưu theo đặc thù công việc theo quy định ở trên.

Thứ ba: Quy định về đóng một lần cho những năm còn thiếu

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động cụ thể như sau: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định trường hợp người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy định trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp của bạn cần đáp ứng đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định trên, nếu chưa đóng đủ thời gian thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu.

Số lao động chọn nhận trợ cấp một lần có quá trình tham gia bảo hiểm trên 10 năm tăng

Theo số liệu của Bảo hiểm xã hội TP HCM, số lao động chọn nhận trợ cấp một lần có quá trình tham gia bảo hiểm trên 10 năm tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2015, cơ quan này giải quyết gần 75.000 hồ sơ, trong đó hơn 8.200 người đóng bảo hiểm xã hội trên 10 năm, chiếm tỷ lệ 11%. Năm 2018, tỷ lệ này là gần 19% với gần 18.000 người.

Năm 2019, tỷ lệ người đóng bảo hiểm trên 10 năm rút một lần tăng lên 21%, với hơn 20.000 người; năm 2020 trên 22% với số người nhận gần 25.000. Từ đầu năm 2021 đến nay, Bảo hiểm xã hội TP HCM chi trả chế độ trợ cấp một lần cho hơn 148.000 người, trong đó có hơn 23.000 người tham gia bảo hiểm trên 10 năm. Không ít trường hợp chỉ còn thiếu 1-3 tháng là đủ 20 năm.

Ông Phan Văn Mến, Giám đốc Bảo hiểm xã hội TP HCM, cho biết lao động chọn rút bảo hiểm xã hội một lần sẽ thiệt hơn chờ nhận lương hưu, đặc biệt những người có quá trình tham gia trên 10 năm.

Theo quy định, tổng mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất là 22% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (tổng các loại bảo hiểm đến 32%). Trong đó, lao động đóng 8% và chủ doanh nghiệp đóng 14%. Tổng mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất hàng năm bằng 2,64 tháng lương, nhưng khi nhận trợ cấp một lần, với mỗi năm tham gia trước năm 2014, người lao động chỉ nhận được 1,5 tháng lương, con số này từ năm 2014 trở đi là 2 tháng.

Không chỉ nhận tiền ít hơn số đóng vào, khi rút một lần, về già người lao động sẽ không có lương hưu, phải sống phụ thuộc người thân; mất cơ hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí… Do đó với những hồ sơ có quá trình tham gia lâu năm, Bảo hiểm xã hội TP HCM yêu cầu cán bộ tiếp nhận tư vấn để người lao động giữ lại bởi khi đã rút không thể đóng lại.