Để được hưởng lương hưu người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy trường hợp đủ tuổi nghỉ hữu nhưng thiếu năm đóng bảo hiểm sẽ như thế nào?
Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 (áp dụng từ 01/01/2021) quy định để được hưởng lương hưu, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định phải có đủ 20 năm đóng BHXH.
Riêng trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu chỉ cần có từ đủ 15 năm – dưới 20 năm đóng BHXH thì được hưởng lương hưu.
Về độ tuổi nghỉ hưu, điều 169 BLLĐ năm 2019, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính:
Mức lương hưu = [45% + (Số năm đóng BHXH – N) x 2%] x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
– Đối với nữ: N = 15
– Đối với nam:
NLĐ nghỉ hưu từ năm 2018 thì N = 16;
NLĐ nghỉ hưu từ năm 2019 thì N = 17;
NLĐ nghỉ hưu từ năm 2020 thì N = 18;
NLĐ nghỉ hưu từ năm 2021 thì N = 19;
NLĐ nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì N = 20.
Lưu ý: Mức lương hưu mà người lao động được hưởng không vượt quá 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Cần làm gì khi đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu năm đóng BHXH?
Trường hợp 1: Đóng BHXH bắt buộc 1 lần
Khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã chỉ rõ:
Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu.
Theo đó, người lao động đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì được đóng 01 lần cho số tháng còn thiếu để được hưởng lương hưu.
Mức đóng: Mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động hàng tháng theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Thời điểm hưởng lương hưu: Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.
Trường hợp 2: Đóng BHXH tự nguyện 1 lần
Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí (căn cứ điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP):
Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí (căn cứ điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP):
Như vậy, nếu còn thiếu không quá 10 năm đóng BHXH thì người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu được đóng BHXH tự nguyện 1 lần cho những tháng còn thiếu để hưởng lương hưu.
Mức đóng: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (khoản 4 Điều 10 Nghị định 134/2015).
Thời điểm hưởng lương hưu: Người lao động được hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 134).
Lưu ý: Trường hợp này chỉ áp dụng với người lao động còn thiếu không quá 10 năm đóng BHXH.
Nếu người lao động còn thiếu trên 10 năm đóng BHXH thì có thể đi làm để tham gia BHXH bắt buộc hoặc đóng BHXH tự nguyện cho đến khi thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu.
Trường hợp 3: Hưởng chế độ BHXH một lần (Điều 60 Luật BHXH 2014):
– Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện là một trong những trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện; Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
Tiếp tục tham gia hợp đồng lao động để có thể tiếp tục tham gia BHXH cho đến khi đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH Cụ thể:
Tại Điều 148, 149 Bộ luật Lao động 2019 (áp dụng từ ngày 01/01/2021) quy định lao động là người cao tuổi như sau:
– Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
– Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.