Nếu mắc Covid-19, ngoài thông tin về việc các loại thuốc điều trị, thời gian cần cách ly… bạn cần nắm được quyền lợi mà mình sẽ được hưởng.
Tối đa 3 triệu đồng từ công đoàn
Tại Quyết định 3749/QĐ-TLĐ, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định đoàn viên, người lao động là F0 không vi phạm quy định về phòng, chống dịch được nhận hỗ trợ như sau:
Về thủ tục để được nhận tiền hỗ trợ sẽ tùy vào hướng dẫn của Công đoàn từng địa phương. Ví dụ, theo Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh tại Công văn số 1101/LĐLĐ-TC, nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 3 triệu đồng, F0 cần nộp bản photo giấy ra viên hoặc hồ sơ bệnh án (các loại giấy tờ này phải thể hiện số ngày điều trị nội trú hoặc ngày vào – ra viện).
Nếu thuộc trường hợp được hỗ trợ 1,5 triệu đồng, F0 điều trị nội trú nộp giấy tờ như trường hợp trên; nếu điều trị tại nhà cần nộp bản photo giấy hoàn thành cách ly y tế hoặc văn bản cách ly y tế do cơ quan có thẩm quyền cấp (có thể hiện số ngày cách ly tại nhà).
Tiếp nhận hồ sơ là cho công đoàn cơ sở hoặc doanh nghiệp tại nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
Tiền bảo hiểm của chế độ ốm đau
Người lao động bị nhiễm Covid-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Bên cạnh đó, Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau trong năm của người lao động. Cụ thể, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Trường hợp người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Theo Công văn 238/BYT-KCB, F0 cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (nếu điều trị ngoại trú), sau đó chuyển cho người sử dụng lao động để làm thủ tục hưởng chế độ.
Tiền dưỡng sức sau khi điều trị Covid
Sau khi điều trị Covid-19, trong vòng 30 ngày trở lại làm việc mà sức khỏe của người lao động vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày (theo Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng khoản tiền này nếu F0 điều trị từ 30 ngày trở lên trong năm (Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày, tổng là 2,235 triệu đồng.
Tiền lương do người sử dụng lao động trả
Trong trường hợp người lao động vẫn còn ngày nghỉ phép năm thì thời gian nghỉ việc để điều trị Covid-19 có thể trừ vào ngày nghỉ phép năm. Do đó, trong những ngày này người lao động vẫn được hưởng nguyên lương từ người sử dụng lao động.
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.